Sâm ngọc linh là gì? Các công bố khoa học về Sâm ngọc linh

Sâm ngọc linh (Polygala tenuifolia) là một loại thảo dược quý hiếm được tìm thấy chủ yếu ở vùng núi cao của Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Nó có ng...

Sâm ngọc linh (Polygala tenuifolia) là một loại thảo dược quý hiếm được tìm thấy chủ yếu ở vùng núi cao của Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Nó có nguồn gốc từ loài cây hoang dã và thuộc họ Đậu (Fabaceae). Trong y học truyền thống, sâm ngọc linh được sử dụng để làm thuốc bổ thần kinh, giảm căng thẳng, tăng cường sức khỏe và chống lão hóa. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để điều trị các vấn đề về tuần hoàn máu, kháng vi khuẩn và giải độc cơ thể.
Sâm ngọc linh có tên khoa học là Polygala tenuifolia và còn được gọi là Thinleaf Milkwort hoặc Yuan Zhi trong y học Trung Quốc. Loại cây này thường mọc ở vùng núi cao, với độ cao từ 300 đến 3200 mét. Sâm ngọc linh có thân thảo, cây cao khoảng 20-40 centimet và có lá mỏng, hình oval.

Trong y học Trung Quốc, sâm ngọc linh được coi là một loại dược liệu quý có tác dụng tăng cường thần kinh, giảm căng thẳng và cải thiện tình trạng sức khỏe tổng quát. Nó cũng được sử dụng để điều trị rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý, suy giảm trí nhớ và tăng cường trí tuệ. Sâm ngọc linh còn được cho là có khả năng giúp cải thiện chức năng tuần hoàn máu, tăng cường hệ miễn dịch, kháng vi khuẩn và chống viêm.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sâm ngọc linh chứa các hoạt chất có tác dụng như triterpenoid saponins, polygalasaponins và polygalaxanthones, có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh và tác động đến sự cân bằng hoá học trong não. Nó cũng có tác dụng chống oxy hóa và chống vi khuẩn. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định chính xác các tác dụng và cơ chế hoạt động của sâm ngọc linh.

Sâm ngọc linh thường được sử dụng thành các dạng như bột, viên nén, tincture hoặc chiết xuất tự nhiên. Trước khi sử dụng sâm ngọc linh hoặc bất kỳ loại thảo dược nào, bạn nên tìm kiếm ý kiến từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả của việc sử dụng.
Sâm ngọc linh có nhiều thành phần hoạt chất quan trọng như tenuifolin, polygalasaponins, polygalaxanthone IV, tenuigenin, và 3,6'-disinapoylsucrose. Các thành phần này có vai trò quan trọng trong các tác dụng và công dụng của sâm ngọc linh.

Các nghiên cứu về tác dụng của sâm ngọc linh đã chỉ ra rất nhiều khả năng hữu ích:

1. Tác dụng trên hệ thần kinh: Sâm ngọc linh được sử dụng trong y học truyền thống để gia tăng sự tập trung, cải thiện trí nhớ và hỗ trợ xương sống. Các thành phần hoạt chất trong sâm ngọc linh có khả năng tăng cường cấu trúc dược chất trong não và tăng cường hoạt động hệ thần kinh. Nó có thể giúp giảm căng thẳng, lo âu và tăng cường trạng thái tâm lý tốt hơn.

2. Tác dụng chống viêm: Sâm ngọc linh được biết đến với khả năng chống viêm và ức chế viêm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sâm ngọc linh có thể giảm sự phát xạ của tế bào viêm và giảm sự tạo ra các yếu tố viêm.

3. Tác dụng chống oxy hóa: Các chất chống oxy hóa trong sâm ngọc linh có khả năng điều chỉnh sự cân bằng oxy hóa trong cơ thể, ngăn chặn sự tổn thương do gốc tự do và bảo vệ tế bào khỏi sự lão hóa.

4. Tác dụng đối với hệ thần kinh não: Sâm ngọc linh có khả năng bảo vệ và phục hồi tế bào thần kinh, giúp cải thiện chức năng tuần hoàn máu và tăng cường sự liên kết giữa các tế bào thần kinh. Điều này có thể giúp cải thiện trí nhớ, tăng cường sự tập trung và hỗ trợ chức năng não bộ tổng thể.

5. Tác dụng khác: Sâm ngọc linh còn có khả năng điều chỉnh huyết áp, duy trì sự cân bằng đường huyết, tăng cường chức năng sinh sản và cải thiện sức khỏe toàn diện.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sâm ngọc linh cũng có một số tác dụng phụ và có thể gây tương tác với một số loại thuốc. Vì vậy, trước khi sử dụng sâm ngọc linh hoặc bất kỳ thảo dược nào khác, hãy tham khảo ý kiến ​​chuyên gia y tế hoặc bác sĩ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sâm ngọc linh":

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh khối cuả cây sâm Ngọc Linh (Panax Vietnamensis Ha et Grushv.) nuôi cấy In Vitro và bước đầu phân tích hàm lượng Saponin
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 20 Số 1 - 2011
" Panax vietnamensis Ha et Gmshv., a rare Panax genus of Vietnam, is a well known Vietnamese ginseng (Ngoc Linh Ginseng) for its rich pharmaceutical compositions, most importantly saponin. In order to obtain a stable and saponin-rich biomass of P. vietnamensis, a tissue culture procedure was established. A TLC analysis of saponin composition was also conducted to investigate the presence of saponin in callus, shoot and root biomass. Successful callus induction from leaf and petiole explants was obtained from MS medium n supplemented with 1.0 mg/l 2,4-D (2,4-dichlorophenoxyacetic acid), 0.2 mg/l TDZ (Thidiazuron) under a photoperiod of 16 h. In the following steps, the optimal auxin and its concenfration, appropriate photoperiod condition as well as callus size that were the best for callus proliferation were investigated. Among the auxins, including 2,4-D, IBA (Indole-3-butyric acid) and NAA (a-Naphthaleneacetic acid), 2,4-D at 1.0 mg/l was found to be the most effective for callus growth. Callus at the size of 0.5 x 0.5 cm grew the best as compared to bigger ones, such as 0.7 x 0.7 cm and 1.0 x 1.0 cm. The effects of phytohormones, sucrose and activated charcoal (AC) on shoot regeneration from callus and shoot proliferation have also been studied. Calli cultured on MS medium supplemented with 1.0 mg/l BA and 1.0 mg/l NAA regenerated more shoots. The suitable « medium for shoot proliferation was MS'/z medium, supplemented with 1.0 mg/l BA, 0.5 mg/l NAA, 50 g/l sucrose and 2.0 mg/l AC. Callus was grown on MS'/2 medium supplemented with 3.0 mg/l NAA to regenerate roots. Root proliferation was obtained on MS'A medium containing 5.0 mg/l NAA. In saponin analysis experiment, thin layer chromatograms show that obtained calli, shoots and roots from the above experiments had ginsenoside-Rgl and majonoside-R2, two main ginsenosides of Vietnamese Ginseng but only roots have ginsenoside-Rbl. These results indicate that Vietnamese Ginseng biomass can be used as a new source for saponin isolation for pharmaceutical and cosmetic industry.
#Panax vieMamensis #callus #regeneration #shoot #root #saponin
Nghiên cứu khả năng tạo rễ bất định của sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis, Ha et Grushv.) trong nuôi cấy in vitro
Tóm tắt. Mẫu cấy từ củ sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis, Ha et Grushv.) tươi có kích thước 1cm x 1cm x 0,25cm trên môi trường MS có bổ sung 50g/l sucrose, 8g/l agar, 1mg 2,4D/l đã cho kết quả hình thành mô sẹo và rễ bất định tốt nhất sau 2 tháng nuôi cấy. Những đoạn cắt dài 1cm của những mẫu rễ bất định này sau đó được chuyển sang môi trường Gamborg (B5) được bổ sung 50g/l sucrose, 8 g/l agar, 5mg/l IBA đã cho kết quả hình thành và phát triển rễ bất định cũng như sự tăng sinh khối rất khả quan. Từ kết quả ban đầu này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới là tạo sinh khối rễ sâm Ngọc Linh trong thời gian ngắn, số lượng nhiều, chủ động nguồn nguyên liệu để cung cấp cho ngành dược, giảm dần số lượng nhập khẩu, tiết kiệm được nguồn vốn và giảm giá thành sản phẩm.Keywords: 2,4-D, IBA, NAA, auxin, môi trường nuôi cấy, Panax.
Đánh giá khả năng sinh trưởng và tích lũy saponin của rễ bất định và rễ tơ cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 14 Số 2 - 2017
Trong nghiên cứu này, rễ bất định sâm Ngọc Linh (có nguồn gốc từ nuôi cấy mẫu lá in vitro trên môi trường thạch có bổ sung 5 mg/l IBA) và rễ tơ chuyển gen (được hình thành bằng cách lây nhiễm mẫu mô sẹo in vitro với vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes chủng ATCC 15834) được sử dụng để đánh giá khả năng sinh trưởng và tích lũy saponin. Kết quả cho thấy, trong thời gian đầu nuôi cấy (2 tháng) tốc độ tăng sinh của rễ tơ sâm Ngọc Linh thấp hơn so với rễ bất định. Tuy nhiên, ở các khoảng thời gian nuôi cấy tiếp theo, tốc độ tăng sinh của rễ tơ lại cao hơn rễ bất định. Sau 5 tháng nuôi cấy, tỷ lệ tăng sinh của rễ tơ là 20,87 lần và rễ tơ vẫn còn tiếp tục sinh trưởng; trong khi tỷ lệ tăng sinh của rễ bất định là 13,52 lần và hầu như đã ngừng tăng sinh từ sau tháng thứ 3. Kết quả phân tích hàm lượng saponin cho thấy, hàm lượng saponin tổng thu được trên toàn bộ chất khô (thu được từ nuôi cấy 10 mg khối lượng tươi sau 5 tháng) của rễ tơ (0,1010 mg) cao hơn rễ bất định (0,0681 mg). Ngoài ra, rễ tơ sinh trưởng ở môi trường không bổ sung chất điều hoà sinh trưởng thực vật. Vì vậy, rễ tơ là nguồn vật liệu thích hợp cho nuôi cấy sinh khối rễ sâm Ngọc Linh trong các hệ thống bioreactor.
#Adventitious roots #hairy roots #salicylic acid #saponin accumulation #Vietnamese ginseng
ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG TÍCH LŨY HOẠT CHẤT SAPONIN THÔNG QUA NUÔI CẤY MÔ SẸO VÀ CÂY SÂM NGỌC LINH (PANAX VIETNAMENSIS HA ET GRUSHV.) IN VITRO
Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc lên sự khởi tạo và tăng sinh của mô sẹo, cũng như sự sinh  trưởng, phát  triển và khả năng  tích  lũy hoạt chất saponin  trong cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu. Các mẫu mô sẹo và cây được nuôi cấy dưới 5 loại ánh sáng khác nhau: 100 % ánh sáng xanh, 100 % ánh sáng đỏ, ánh sáng xanh và ánh sáng đỏ kết hợp với tỉ lệ 50 : 50, 30 : 70, 20 : 80; ánh sáng huỳnh quang được sử dụng làm đối chứng. Kết quả cho thấy trọng lượng tươi và trọng lượng khô của mô sẹo  thu được  là cao nhất (tương ứng 0,274 và 0,030 g) khi các mẫu  lá được nuôi cấy dưới ánh sáng ánh sáng xanh và ánh sáng đỏ kết hợp với tỉ lệ 50 : 50. Quá trình tăng sinh mô sẹo hiệu quả nhất khi các mô sẹo được nuôi cấy dưới điều kiện chiếu sáng là ánh sáng xanh và ánh sáng đỏ kết hợp với  tỉ  lệ 50  : 50, với  trọng  lượng  tươi và  trọng  lượng khô của mô  sẹo  là  lớn nhất (tương ứng 0,748 và 0,064 g). Ánh sáng xanh và ánh sáng đỏ kết hợp với tỉ  lệ 50  : 50 cũng  là nguồn sáng thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cây sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro. Kết quả phân tích HPLC cho thấy ánh sáng đã tác động khác nhau đến sự tích lũy saponin trong mô  sẹo và cây  sâm Ngọc Linh nuôi cấy  in vitro. Các cây được nuôi cấy dưới ánh  sáng huỳnh quang cho sự tích lũy saponin là cao nhất (0,2422 % Rb1 và 0,7081 % MR2).
Tổng số: 27   
  • 1
  • 2
  • 3